NGHIỆM THU CẤP BỘ NHIỆM VỤ NĂM 2023: “NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG THIẾT BỊ TUYỂN NỔI CỘT NHẰM NÂNG CAO HÀM LƯỢNG QUẶNG TINH VÀ THỰC THU TUYỂN QUẶNG XÂM NHIỄM MỊN”

CN. Bùi Thị Lệ Mỹ
                                                  Phòng KH&KHCN
   Thực hiện Hợp đồng số 006.2023.ĐT.BO/HĐKHCN, ngày 08 tháng 8 năm 2023 ký giữa Bộ Công Thương và Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ - Luyện kim (VIMLUKI) về việc giao thực hiện nhiệm vụ: “Nghiên cứu ứng dụng thiết bị tuyển nổi cột nhằm nâng cao hàm lượng quặng tinh và thực thu tuyển quặng xâm nhiễm mịn” do Thạc sỹ Phạm Đức Phong làm chủ nhiệm.
Nhóm nghiên cứu đã xác lập các chế độ tuyển tối ưu đối với mẫu quặng niken Cao Bằng trên thiết bị tuyển nổi cột với các thông số như sau: Độ mịn nghiền: 85% cấp hạt -0,074 mm; Nồng độ bùn quặng 300 g/l; Môi trường tuyển pH=7,5; Tiêu hao thuốc đè chìm CMC: 300 g/t; Tiêu hao thuốc kích động CuSO4=200 g/t; Tiêu hao thuốc tập hợp Amyl xantat (PAX)= 200 g/t; Lưu lượng cấp liệu: 2.000 ml/phút; Lưu lượng khí cấp: 25 lít/phút; Chiều cao lớp bọt: 25 cm; Lưu lượng nước rửa bọt: 500 ml/phút. Từ các kết quả thực nghiệm các chế độ, chủng loại và tiêu hao thuốc tuyển, nhóm nghiên cứu đã xây dựng 02 sơ đồ công nghệ tuyển hợp lý đối với mẫu quặng niken Cao Bằng: Sơ đồ 1 kết hợp sử dụng thiết bị tuyển nổi truyền thống và thiết bị tuyển nổi cột gồm 01 khâu tuyển nổi chính, 04 khâu tuyển vét, 04 khâu tuyển tinh, trong đó sử dụng thiết bị tuyển nổi cột ở khâu tuyển tinh 4 để thu được sản phẩm quặng tinh có mức thu hoạch 4,21%, hàm lượng niken đạt 9,73%, thực thu niken đạt 70,63%. Sơ đồ 2 sử dụng thiết bị tuyển nổi truyền thống gồm 01 khâu tuyển nổi chính, 04 khâu tuyển vét, 03 khâu tuyển tinh để thu được sản phẩm quặng tinh có mức thu hoạch 5,93%, hàm lượng niken đạt 7,79%, thực thu niken đạt 79,65%. Đối với mẫu đuôi thải nhà máy Bắc Nhạc Sơn, Lào Cai xây dựng sơ đồ tuyển kết hợp sử dụng thiết bị tuyển nổi truyền thống và thiết bị tuyển nổi cột gồm 01 khâu tuyển nổi chính, 03 khâu tuyển tinh, trong đó sử dụng thiết bị tuyển nổi cột ở các khâu tuyển tinh để thu được sản phẩm quặng tinh có mức thu hoạch 6,75%, hàm lượng đạt 32,18% P2O5, thực thu P2O5 đạt 35,21%; Sơ đồ tuyển gồm 01 khâu tuyển chính và 02 khâu tuyển tinh thu được sản phẩm quặng tinh có mức thu hoạch 9,52%, hàm lượng đạt 25,46% P2O5, thực thu P2O5 đạt 39,28%.
Nhiệm vụ đã hoàn thành và vượt mức các sản phẩm theo thuyết minh, bao gồm: 21 kg sản phẩm quặng tinh niken loại 1 đạt hàm lượng 9,73% Ni; 12 kg sản phẩm quặng tinh niken loại 2 đạt hàm lượng 7,79% Ni; 21 kg sản phẩm quặng tinh apatit loại 1 đạt hàm lượng 32,18% P2O5; 52 kg sản phẩm quặng tinh apatit loại 2 đạt hàm lượng 25,46% P2O5; 01 quy trình công nghệ tuyển hợp lý trên thiết bị tuyển nổi cột nhằm nâng cao tỷ lệ thu hồi các nguyên tố có ích trong quặng niken Cao Bằng; 01 quy trình công nghệ tuyển hợp lý trên thiết bị tuyển nổi cột nhằm nâng cao tỷ lệ thu hồi các nguyên tố có ích trong đuôi thải quặng apatit Lào Cai và 01 bài báo đăng trên tạp chí Công nghiệp Mỏ số 1/2025 với tiêu đề “Giải pháp công nghệ thu hồi Apatit từ quặng đuôi nhà máy tuyển Apatit Bắc Nhạc Sơn trên thiết bị tuyển nổi cột Erier, Canada”.
Nhiệm vụ đã xây dựng và đề xuất quy trình công nghệ tuyển hợp lý trên thiết bị tuyển nổi cột nhằm nâng cao tỷ lệ thu hồi các nguyên tố có ích trong quặng niken Cao Bằng và đuôi thải quặng apatit tại nhà máy tuyển apatit Bắc Nhạc Sơn, Lào Cai là cơ sở khoa học để có thể áp dụng vào thực tế sản xuất.
Đối với mẫu quặng niken Cao Bằng, sử dụng thiết bị tuyển nổi cột hiệu quả ở khâu tuyển tinh nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm quặng tinh khi các thiết bị tuyển nổi truyền thống kém hiệu quả đối với quặng phong hóa mạnh. Đối với mẫu đuôi thải apatit tại nhà máy tuyển Bắc Nhạc Sơn, để triển khai ở quy mô công nghiệp cần nghiên cứu khảo sát, đánh giá sự hiệu quả các khâu công nghệ tại nhà máy, lựa chọn thiết bị nghiền mịn phù hợp với đối tượng quặng apatit để giảm tiêu hao điện năng; Quặng đuôi thải sau khi tuyển thu hồi sản phẩm quặng tinh apatit cần tiếp tục nghiên cứu sử dụng làm nguyên liệu trong ngành vật liệu xây dựng đề tận thu tối đa nguồn tài nguyên và giảm thiểu diện tích các bãi chứa quặng thải.
Kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ đã được Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp Bộ (thành lập theo Quyết định số 1079/QĐ-BCT ngày 18 tháng 4 năm 2025) tổ chức đánh giá, nghiệm thu tại Trụ sở Bộ Công Thương: Nhiệm vụ thực hiện với khối lượng công việc lớn, trình tự nghiên cứu khoa học, phương pháp nghiên cứu phù hợp; Nội dung nghiên cứu bám sát đề cương được Bộ Công Thương phê duyệt, sản phẩm đạt được của nhiệm vụ đảm bảo chất lượng, có ý nghĩa thực tiễn phục vụ trực tiếp nhu cầu của doanh nghiệp …. Nhiệm vụ đã hoàn thành đúng thời hạn và đảm bảo các mục tiêu đặt ra.
      Hội đồng nhất trí thông qua kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ sau khi chỉnh sửa, hoàn thiện một số góp ý của Hội đồng./.